Kiến thức y dược
Thông tin và cách sử dụng thuốc điều trị co thắt phế quản Albuterol
Để giúp điều trị các triệu chứng hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng và các bệnh phổi khác bác sĩ thường chỉ định dùng thuốc albuterol. Vậy cách dùng, liều dùng, các tác dụng phụ nào có thể xảy ra nếu dùng thuốc này?
Thuốc Albuterol được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản ở bệnh nhân hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng và các bệnh phổi khác. Bên cạnh đó, thuốc còn được dùng để để ngăn ngừa co thắt phế quản do tập thể dục.
Thành phần của Albuterol
Tên hoạt chất: Albuterol
Tên thương hiệu: Ventolin HFA, Proventil HFA, Proair HFA, Proventil, ProAir RespiClick, AccuNeb, Ventolin Nebules PF, Ventolin tiêm, Ventolin oral Liquid, Vospire ER, Ventolin Solution Solution.
Thuốc Albuterol có những dạng và hàm lượng như sau:
-
Viên nén: 2 mg và 4 mg.
-
Bình xịt khí dung: 100mcg/ liều xịt.
-
Dạng nang bột để hít: 200 mcg.
-
Loại siro: 60mg/150ml (tương đương 2 mg Albuterol).
-
Dung dịch phun sương 0.5%, lọ 10ml: Đơn liều 2,5 mg và 5 mg/2 ml.
Tác dụng của thuốc Albuterol là gì?
Albuterol là một loại thuốc giảm đau nhanh chóng được sử dụng để làm giảm co thắt phế quản ở trẻ em và người lớn bị hen suyễn đồng thời làm tăng lưu lượng không khí đến phổi. Nó hoạt động trong đường thở bằng cách mở đường thở và thư giãn cơ bắp.
Albuterol thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giãn phế quản
Liều dùng thích hợp cho trẻ em và người lớn
Liều dùng thuốc Albuterol cho người lớn
+ Đối với dạng nang bột: Người bệnh có thể sử dụng điều trị một số trường hợp sau
-
Hen suyễn: bệnh nhân có thể dùng thuốc theo đơn liều 200 – 400 mg.
-
Phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Dùng liều 400mg/lần và mỗi lần, ngày dùng 3 – 4 lần.
-
Liều dùng để phòng ngừa co thắt phế quản khi tập luyện quá sức: Liều thông thường dùng trước khi tập thể dục là 400 mg.
+ Đối với dạng siro: Bệnh nhân có thể dùng 10ml siro uống 3 hoặc 4 lần mỗi ngày.
+ Đối với dạng khí dung:
-
Để kiểm soát cơn hen liên tục và ngăn ngừa co thắt phế quản, người bệnh nên hít liều đơn, 1 hoặc 2 hít cho mỗi lần điều trị.
-
Ngăn ngừa co thắt phế quản gây ra do tập thể dục, hít 2 lần trước khi bắt đầu tập luyện.
+ Đối với dạng nebules (dung dịch phun sương): Liều dùng thích hợp là 2,5 mg và liều này có thể tăng đến 5 mg. Dùng 4 lần mỗi ngày.
Liều dùng thuốc Albuterol cho trẻ em
+ Dạng nang bột: Dùng thuốc Albuterol dạng bột với liều 200mg để kiểm soát hen suyễn cho con trước khi trẻ tập thể dục. Ngoài ra, có thể dùng liều này để phòng ngừa co thắt phế quản.
+ Đối với dạng siro:
-
Trẻ dưới 6 tuổi: Phụ huynh nên cho trẻ uống từ 3 đến 4 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 5ml.
-
Trẻ từ 6 đến 12 tuổi: Cho uống 2,5-5 ml mỗi lần và mỗi ngày uống chia thành 3 đến 4 lần.
+ Đối với dạng khí dung:
-
Trước khi tập luyện cha mẹ nên cho trẻ hít 1 lần để kiểm soát cơn hen suyễn
-
Với liều duy trì, cha mẹ nên xịt cho trẻ khoảng 3 đến 4 lần mỗi ngày.
+ Đối với dạng nebules (dung dịch phun sương): Cha mẹ có thể cho trẻ dùng liều 2,5mg, sau đó, có thể tăng liều lên đến 5mg và thực hiện đều đều 4 lần mỗi ngày.
Chống chỉ định dùng Albuterol cho những trường hợp nào?
Để đảm bảo an toàn, các trường hợp sau không nên tự ý dùng Albuterol khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.
-
Không nên sử dụng thuốc Albuterol để điều trị bệnh cho những đối tượng quá mẫn cảm hay bị dị ứng với thành phần có trong thuốc này.
-
Không sử dụng cho người bị rối loạn nhịp tim, những người bị mắc các bệnh về tim mạch cũng không được tự ý sử dụng thuốc.
-
Không sử dụng cho người bị suy tim sung huyết.
-
Người bị huyết áp cao, bệnh tiểu đường.
-
Người có Kali trong máu bị hạ thấp.
-
Người bị suy hoặc cường giáp.
-
Người mắc phải bệnh động kinh.
-
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
-
Trẻ em dưới 4 tháng tuổi chưa được khuyến cáo dùng
Tác dụng phụ của thuốc Albuterol là gì?
Một số phản ứng phụ không mong muốn của người bệnh khi dùng thuốc đó là:
-
Viêm phế quản.
-
Đau nửa đầu hoặc nhức đầu nhưng không đau nửa đầu.
-
Ho khan không có đờm hoặc có đờm
-
Đau dạ dày, buồn nôn.
-
Cảm lạnh.
-
Viêm tai giữa.
-
Dị ứng, nổi mề đay, phát ban hoặc ngứa da.
Lưu ý, ngoài những tác dụng phụ nêu trên, nếu gặp phải những tác dụng phụ nghiêm trọng dưới đây, bệnh nhân cần gọi cấp cứu nhanh chóng:
-
Huyết áp tăng
-
Đau ngực, nhịp tim tăng nhanh bất thường.
-
Phát ban da chẳng hạn như ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson, hiếm khi xảy ra ở trẻ em.
-
Tiểu đường
-
Nồng độ kali hạ thấp.
-
Sốc phản vệ: môi và lưỡi sưng tấy, tê cứng gây khó thở
-
Bị co thắt phế quản làm tăng khả năng bùng phát của hen suyễn.
-
Khó nuốt
-
Thở khò khè, tức ngực hoặc khó thở
-
Sốc bị mất huyết áp và ý thức
Lưu ý khi sử dụng thuốc
Cần trao đổi và cho dược sĩ biết về tình trạng cơ thể nếu bạn bị dị ứng với albuterol, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên albuterol
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị bệnh tim như suy nhược, nhịp tim không đều hoặc huyết áp cao.
Nếu bạn bị tiểu đường hãy trao đổi trước khi dùng thuốc. Albuterol có thể làm cho việc kiểm soát lượng đường trong máu của bạn trở nên tồi tệ hơn.
Đối với những người có tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)
Nếu bạn bị co giật, người có mức kali thấp, Albuterol có thể gây ra hiệu ứng tim tiêu cực.
Nếu có mang thai và cho con bú bạn cần phải ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc này.
Thận trọng khi dùng thuốc này cho người cao tuổi
Thuốc này không nên được sử dụng ở trẻ em dưới 4 tuổi
Albuterol tương tác với những loại thuốc nào?
Albuterol có thể tương tác với các loại thuốc, vitamin hoặc thảo dược khác mà bạn có thể đang dùng. “Người bệnh không nên tự ý kết hợp thuốc Albuterol với thuốc khác để tránh các tương tác thuốc không có lợi cho cơ thể, hãy hỏi ý kiến bác sĩ có chuyên môn khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Cô Nguyễn Thu Trang, giảng viên khoa Dược, Cao đẳng Y Dược Nha Trang chia sẻ.
Thuốc Albuterol không được khuyến khích sử dụng chung với thuốc chống trầm cảm như amitriptyline hoặc thuốc ức chế như tranylcypromine vì sẽ làm tăng tác dụng phụ của Albuterol đối với hệ thống mạch máu. Thuốc Albuterol không dùng chung với các thuốc kích thích khác vì dễ làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp và gây nên những cơn đau tức ngực cho bệnh nhân bị tim mạch.