Kiến thức y dược
Nhưng thông tin cơ bản về cách dùng thuốc Doxorubicin an toàn
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả khi dùng thuốc Doxorubicin người bệnh cần nắm rõ những thông tin cơ bản về cách dùng và liều lượng của thuốc. Bài viết dưới đây của các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại Cao Đẳng Y dược Nha Trang sẽ cung cấp đến bạn đọc về thông tin của thuốc Doxorubicin.
Thông tin cơ bản về thuốc Doxorubicin
Nhóm thuốc: thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tên khác : Doxorubicin hydrochloride
Tên Biệt dược : Adriamycin CS; DBL Doxorubicin; Doxtie 50mg
Thuốc biệt dược mới : Doxorubicin Hydrochloride, A.D. Mycin inj. 10mg/5ml, A.D. Mycin inj. 10mg/5ml, Caelyx, Caelyx, Chemodox
Dạng thuốc: Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền, dung dịch tiêm, dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền bột đông khô pha tiêm.
Thành phần : Doxorubicine hydrochloride
Doxorubicin có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch, thuôc tiêm: 2 mg/mL (5 ml, 10 ml, 25 ml, 100 ml).
Dung dịch đã tái tạo, thuốc tiêm: 10 mg, 20 mg, 50 mg.
Công dụng của thuốc Doxorubicin
Thuốc Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracycline, sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác để điều trị một số dạng ung thư khác nhau. Thuốc Doxorubicin và hoạt động bằng cách gây kích ứng mạnh các mô và có thể gây hoại tử mô, làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Hoạt tính sinh học của thuốc Doxorubicin gắn vào DNA làm cho các ức chế enzim để sao chép và phiên mã DNA gây gián đoạn chu kỳ phát triển tế bào ở giai đoạn phân bào S và giai đoạn gián phân
Thuốc Doxorubicin để điều trị một số dạng ung thư của người bệnh
Chỉ định
Doxorubicin chỉ định sử dụng trong trường hợp:
- U xương ác tính, u mô mm, ung thư vú, u khí phế quản, ung thư biểu mô tuyến giáp (carcinom tuyến giáp), u lympho ác tính cả 2 dạng là Hodgkin và không Hodgkin
- Ung thư vú, phổi, bàng quang
- Ung thư buồng trứng, xương và sarcom mô mềm
- Doxorubicin được sử dụng thành công trong bệnh tân sinh chẳng hạn như u nguyên bào thần kinh, bướu Wilms
- Doxorubicin cũng có tác dụng tốt với các bướu bề mặt bàng quang
- Ung thư tinh hoàn.
- Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp
- Các ung thư mô đặc khác trong một số chỉ định đặc biệt cũng có đáp ứng tốt ung thư đường tiết niệu và sinh dục
- Khối u đặc của trẻ em: Sarcom cơ vân (Rhabdomyosarcoma), bệnh leukemia cấp.
- Ung thư tử cung, ung thư đầu cổ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư âm đạo, ung thư dạ dày.
- Thuốc Doxorubicin cũng có tác dụng tốt trên một số ung thư hiếm gặp như: u quái và u nguyên bào võng mạc, đa u tủy xương, u màng hoạt dịch
Chống chỉ định :
- Chống chỉ định khi quá mẫn với các thành phần của thuốc
- Doxorubicin cũng chống chỉ định đối với người có biểu hiện suy giảm chức năng tuỷ xương rõ.
- Chống chỉ định bị suy tim.
- Chống chỉ định bị loét miệng hoặc có cảm giác nóng rát ở miệng.
- Những người bệnh đã điều trị bằng thuốc Doxorubicin hoặc daunorubicin.
- Người bệnh có tiền sử bị quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Chống chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang trong thời kỳ nuôi con bú vì chưa có kết luận an toàn khi sử dụng thuốc này khi mang thai sẽ có khả năng thuốc gây hại đến sức khỏe thai nhi và trẻ nhỏ là rất cao.
Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Doxorubicin
Cách sử dụng thuốc Doxorubicin
Thuốc Doxorubicin có nhiều dạng bào chế khác nhau vậy nên tùy mỗi dạng thuốc mà bác sĩ sẽ hướng dẫn cho bạn cách sử dụng khác nhau
Đầu tiên muốn sử dụng thuốc bạn nên tìm hiểu về thông tin sản phẩm in trên bao bì.
Thuốc Doxorubicin thường được tiêm đường tiêm tĩnh mạch là phổ biến nhất. Trong quá trình điều trị bằng thuốc Doxorubicin người bệnh không được tự ý ngừng sử dụng hoặc tăng giảm liều lượng của thuốc, cần uống nhiều nước. Uống nhiều nước khi dùng thuốc sẽ giúp ích cho việc di chuyển thuốc đến các vị trí khắp trên cơ thể, giảm thiểu triệu chứng khó chịu của bệnh, người bệnh không được tự ý ngừng sử dụng khi chưa có chỉ định từ các bác sĩ, dược sĩ.
Ðể pha thuốc, bạn hòa 10 mg bột thuốc vào 5 ml nước để tiêm, nồng độ dung dịch thu được là 2 mg/ml. Chỉ cần lắc nhẹ không cần dốc ngược lọ thuốc sẽ tan nhanh trong 30 giây khi cho dung dịch hòa tan.
Thuốc Doxorubicin tiêm tĩnh mạch là đường dùng phổ biến nhất
Thuốc tiêm qua đường tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút sẽ làm giảm tối đa nguy cơ thuốc thoát ra ngoài tĩnh mạch gây hoại tử hoặc huyết khối. Nếu sử dụng phương pháp tiêm động mạch bằng thuốc Doxorubicin không được khuyến cáo vì kỹ thuật này rất nguy hiểm.
Phương pháp bơm nhỏ giọt vào bàng quang để điều trị các u nhú bàng quang tuy rằng được dùng phổ biến nhưng không được dùng để điều trị những u đã xâm lấn vào thành bàng quang. Tránh thuốc bị pha loãng do nước tiểu người bệnh không uống bất kỳ dung dịch nào 12 giờ trước khi tiến hành bơm.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Doxorubicin dành cho người lớn dùng trong điều trị mắc bệnh ung thư vú:
Người lớn nên sử dụng kết hợp với các loại thuốc hóa trị khác từ 40 – 60 mg/m2, liều tiêm cách nhau 21 hoặc 28 ngày.
Liều dùng thuốc Doxorubicin dùng trong điều trị cho người mắc bệnh ung thư buồng trứng:
Sử dụng 40 – 60 mg/m2
Liều dùng thuốc Doxorubicin dành cho người lớn dùng trong điều trị mắc ung thư tế bào thần kinh:
Liều tiêm cách nhau 21 hoặc 28 ngày, sử dụng 40 – 60 mg/m2.
Liều dùng thuốc Doxorubicin dùng trong điều trị cho người mắc bệnh ung thư bàng quang:
Người bệnh nên sử dụng từ 40 – 60 mg/m2, liều tiêm sẽ được lặp lại sau 21 hoặc 28 ngày.
Liều lượng thuốc Doxorubicin này sẽ được dùng khi kết hợp với các loại thuốc hóa trị khác.
Liều dùng thuốc Doxorubicin dùng trong điều trị cho người mắc bệnh ung thư tuyến giáp:
Nên sử dụng 40 – 60 mg/m2, sẽ được lặp lại sau 21 hoặc 28 ngày.
Liều dùng thuốc Doxorubicin dành cho trẻ em dùng trong điều trị cho trẻ em mắc bệnh u ác tính:
Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng 35 – 75 mg/m2, liều tiêm sẽ được lặp lại sau 21 ngày.
20 – 30 mg/m2, sẽ được lặp lại sau 1 tuần, 60 – 90 mg/m2, truyền liên tục trong 96 giờ lặp lại sau 4 tuần.
Tác dụng phụ của thuốc Doxorubicin
Trong quá trình sử dụng thuốc Doxorubicin người bệnh có thể sẽ mắc phải một vài tác dụng phụ phổ biến đó là:
- Ho nhiều, ho ra máu, đau ngực.
- Ở vị trí tiêm vùng da bị đau rát, ngứa ngáy
- Mất cảm giác ngon miệng khi ăn
- Nước tiểu, nước mắt, mồ hôi có màu đỏ do thuốc này gây ra
- Những tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng thuốc có thể là rụng tóc, buồn nôn, nôn mửa. Các triệu chứng này sẽ biến mất hoặc tự khỏi sau khi điều trị kết thúc
- Cảm thấy khó thở ngay cả khi không vận động hoặc làm việc
- Rối loạn nhịp tim bị nhanh, chậm không đều.
- Da đổi màu xanh nhợt nhạt và dễ bị bầm tím
- Tần suất đi tiểu ít hơn bình thường, có thể có những trường hợp có máu trong nước tiểu.
- Xuất hiện những vết đỏ dưới da
- Khoảng 85% tác dụng phụ thường gặp xuất hiện là rụng tóc
- Phát ban
- Khó thở
- Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
- 2 tác dụng phụ chính yếu đường truyền tĩnh mạch: Chèn ép tủy và độc tính trên tim
- Cũng có thể có rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn và tiêu chảy
- Tình trạng bị viêm miệng xuất hiện vào khoảng 5-10 ngày sau khi điều trị.
- Toàn thân đau nhức biểu hiện của bệnh cảm cúm, suy nhược cơ thể.
- Có thể kèm theo các cơn sốt kéo dài
- Hoại tử, sang thương mô, xơ vữa tĩnh mạch xuất hiện khi thuốc bị thoát mạch trong lúc truyền ở các tĩnh mạch nhỏ
- Ðường nhỏ giọt bàng quang thể gây những tác dụng phụ như ảm giác châm chích hay nóng bỏng bàng quang và niệu đạo, tiểu máu, rối loạn tiểu.
Các tác dụng phụ này thường là nhẹ và tạm thời người bệnh cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ hoặc đến ngay các cơ sở y tế khi diễn biến của bệnh xấu đi nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Những biểu hiện của ngứa ngáy, đau rát hoặc da thay đổi nơi bị tiêm
- Báo với bác sĩ khi tăng cân nhanh chóng
- Sưng tấy đặc biệt là ở khu vực giữa và mặt
- Buồn nôn, đau bụng trên, chán ăn
- Nước tiểu đậm màu, phân đất sét màu, vàng da hoặc vàng mắt
- Ho có đờm bọt, thở nhanh, ho ra máu
- Đau ngực, ho đột ngột
- Lo âu, ra mồ hôi
- Cảm thấy khó thở, khó thở nặng, thở khò khè, thở hổn hển thậm chí khi chỉ phải gắng sức nhẹ
- Yếu cơ, đau thắt, hoặc co cơ
- Sốt, ớn lạnh
- Đỏ mắt, mí mắt sưng húp.
- Da hoặc móng tay sậm màu
- Lở loét trong miệng và cổ họng
- Đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm
- Tê hoặc ngứa ran cảm quanh miệng
- Phản xạ hoạt động quá mức, nhầm lẫn, ngất xỉu
- Đau lưng dưới, xung yếu
Trên đây là một số tác dụng phụ tuy nhiên không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ khác không được đề cập.