Kiến thức y dược
Hướng dẫn sử dụng thuốc Clonidine điều trị cao huyết áp
Thuốc Clonidine được biết đến là loại thuốc thường dùng để điều trị bệnh cao huyết áp và được xếp loại kiềm chế thần kinh giao cảm làm chậm nhịp tim làm và thư giãn mạch máu.
Clonidine có thể kết hợp với nhiều loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp để việc điều trị được tốt hơn. Clonidine thuộc nhóm thuốc tác động trực lên não để giảm huyết áp, qua đó, nó làm giãn các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.
Tên hoạt chất và biệt dược
Hoạt chất : Clonidine
Phân loại: Thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs,
prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C02AC01,
N02CX02, S01EA04
Brand name: Catapres, Clonidine ER, Duraclon, Jenloga,
Kapvay, Nexiclon XR
Generic : Clonidine , Tepirace
Dạng bào chế – Hàm lượng:
Các chế phấm dùng dạng clonidin hydroclorid.
Thuốc tiêm: 100 microgam/ml (10 ml), không có chất bảo
quản Hệ điều trị qua da: 0,1 mg/24 giờ (2,5 mg/3,5 cm2); 0,2 mg/24 giờ (5 mg/7 cm2); 0,3 mg/24 giờ (7,5 mg/10,5 cm2). Viên nén: 0,1 mg; 0,2 mg; 0,3 mg.
Tác dụng
Chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa
- Dùng để chấn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm.
- Điều trị đau nặng ở người bị ung thư khi các biện pháp làm giảm đau khác kém hiệu quả (có hiệu lực nhất ở người bệnh có đau do bệnh thần kinh).
- Là thuốc để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện các chất dạng thuốc phiện hoặc nicotin hoặc rượu.
- Ngoài ra, thuốc Clonidine còn được chỉ định dùng trong một số trường hợp như hội chứng chân rung không ngừng (restless leg syndrome), có hiệu quả trong điều trị toát mồ hôi ban đêm, dùng như một thuốc gây mê khi điều trị cho động vật. Có thể ngưng cơn nóng lạnh dồn dập.
- Hiệu quả trong điều trị chứng đau dây thần kinh liên quan kích thích các thụ thể đau ở một hay nhiều dây thần kinh khác nhau
- Có thể giảm đau trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Có thể dùng trong chứng đỏ mặt mạn tính (Rosacea).
- Được dùng trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
- Có thể dùng điều trị nhịp tim nhanh bất thường (tachycardia).
- Dùng trong một số rối loạn tâm thần như rối loạn stress sau chấn thương
- Có thể loại bỏ máy giật cơ trong hội chứng Tourette.
- Có thể hiệu quả trong điều trị mất ngủ.
- Dự phòng bệnh đau nửa đầu, tăng nhãn áp, rối loạn vận mạch kỳ mãn kinh.
Chống chỉ định:
Không được dùng thuốc Clonidine cho bệnh nhân quá mẫn với clonidin hydroclorid hoặc một thành phần nào thuốc. Những người có hội chứng suy nút xoang (sick sinus syndrome) không nên dùng.
Clonidine có thể kết hợp với nhiều loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp
Liều dùng
Liều người lớn thông thường cho cao huyết áp:
Liều khởi đầu: dùng 0.1 mg uống 2 lần / ngày buổi sáng và trước khi đi ngủ
Liều duy trì: bạn nên dùng từ 0,2 đến 0,6 mg uống mỗi ngày chia liều
Liều tối đa: chỉ nên dùng 2,4 mg đường uống mỗi ngày chia
Liều dành cho người lớn thông thường đau truyền tĩnh mạch:
Liều khởi đầu: bạn nên dùng 30 mcg / giờ dưới dạng truyền liên tục
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị rối loạn thiếu chú ý:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
– Liều khởi đầu: cha mẹ nên dùng từ 0,1 mg uống trước khi đi ngủ
– Liều tối đa: dùng 0,4 mg / ngày chia làm 2 lần
Một số tác dụng phụ của thuốc Clonidine
- Có thể gây tăng huyết áp
- Lạnh, ra mồ hôi tay chân
- Đôi khi gây hạ huyết áp tư thế đứng
- Đau đầu, lắc rung thân mình.
- Có thê gây nhức đầu và hoa mắt thoáng qua
- Phản ứng dị ứng, nổi mẩn đỏ
- Cảm thấy buồn sau uống thuốc này
- Có thể gây khô môi
- Có thể gây táo bón
- Gây ngủ gà ngủ gật.
- Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp hơn đó là: Nhịp tim không đều, bệnh nhân không nên dừng uống thuốc nếu không có ý kiến của bác sĩ bởi vì dừng thuốc Clonidine đột ngột có thể dẫn tới tình trạng căng thẳng, bồn chồn.
Thuốc Clonidine không dùng cho người bệnh đang mang thai hay đang cho con bú
Tương tác thuốc
Thuốc Clonidine có thể làm tăng thêm các tác dụng trầm cảm thần kinh trung ương khi uống rượu hoặc các thuốc an thần khác.
Clonidine đồng thời gây ảnh hưởng đến chức năng nút xoang hoặc dẫn truyền mũi, như digitalis, thuốc chẹn kênh calci và thuốc chẹn beta.
Theo TS Vũ Hoàng Nam, khoa Dược, Cao đẳng Y Dược Nha Trang tổng hợp